Điểm mới của luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi có hiệu lực từ 01/2022
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2020. Luật có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 (sau đây gọi là “Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi”). Bên cạnh việc kế thừa những quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi còn sửa đổi, bổ sung một số quy định mới sau:
Điểm mới của Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi có hiệu lực từ 01/2022 (Ảnh minh họa)
Quy định về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
Đối với nguyên tắc xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần, Khoản 2 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi quy định như sau:
Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng.
Luật sửa đổi quy định khi một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Ngoại trừ trường hợp vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định áp dụng tình tiết tăng nặng. Có thể thấy, với trường hợp “vi phạm hành chính nhiều lần” sẽ bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; chỉ xử phạt 01 lần và áp dụng tình tiết tăng nặng “vi phạm hành chính nhiều lần” khi có quy định cụ thể của Chính phủ về áp dụng tình tiết tăng nặng đối với trường hợp vi phạm hành chính nhiều lần đó.
Tăng mức phạt tiền tối đa
Trên cơ sở triển khai thực tế, mức phạt tiền tối đa trong nhiều lĩnh vực theo các quy định có hiệu lực còn yếu, chưa đủ sức thuyết phục, chưa đủ răn đe và phạt chưa tương xứng với mức độ vi phạm. Vì vậy, Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi quy định tăng mức phạt tiền tối đa của 10 lĩnh vực như giao thông đường bộ, thủy lợi, kinh doanh bất động sản, báo chí, v.v
Ngoài ra, Luật sửa đổi đã bổ sung quy định mức phạt tiền tối đa trong một số lĩnh vực mới chưa được Luật Xử lý vi phạm hành chính hiện hành quy định như:
+ Tín ngưỡng; Đối ngoại: 30 triệu đồng;
+ Cứu nạn, cứu hộ: 50 triệu đồng;
+ In; An toàn thông tin mạng: 100 triệu đồng;
+ Sở hữu trí tuệ: 250 triệu đồng…
Bổ sung thêm nhiều chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi đã bổ sung nhiều chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính để phù hợpvới việc điều chỉnh cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan bộ máy nhà nước. Luật bổ sung một số chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc các lực lượng, cơ quan như: Kiểm ngư (Điều 43a); Ủy ban Cạnh tranh quốc gia (Điều 45a); Kiểm toán nhà nước (Điều 48a)…
Bổ sung nhiều lĩnh vực được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện vi phạm hành chính
Thay đổi so với Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, chỉ có lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường mới được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì tại khoản 1 Điều 64 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi bổ sung thêm lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống ma túy, phòng, chống tác hại của rượu, bia và lĩnh vực khác do Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tăng thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định mới như sau:
Đối với vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này;
Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính;
Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.